Để xác định được nguồn gốc, xuất xứ của các sản phẩm, giúp người tiêu dùng yên tâm hơn về sức khỏe của mình và gia đình, người ta sử dụng các loại mã số mã vạch theo đó được in trên bao bì của sản phẩm để cung cấp các thông tin cụ thể về hàng hóa, sản phẩm. Dưới đây là cách đọc mã vạch sản phẩm đểnhận biết được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa cụ thể và chi tiết.
MỤC LỤC: NỘI DUNG BÀI VIẾT
3. Hướng dẫn cách đọc mã vạch sản phẩm
4. Danh sách mã vạch của các quốc gia trên thế giới
Mã vạch (hay còn gọi là UCP code) là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa để máy bắn mã vạch xử lý thành các thông tin cho con người có thể đọc được. Mã vạch bao gồm các khoảng trắng và vạch kẻ có cự li và độ dày được mã hóa chính xác đến từng micromet để máy móc có thể đọc được và các chữ số liền kề bên dưới mang thông tin về sản phẩm như: nước sản xuất, tên doanh nghiệp, lô hàng hóa, tiêu chuẩn chất lượng, thông tin sản phẩm, nơi kiểm tra…
Mã vạch được sử dụng trên mọi sản phẩm và mỗi sản phẩm chỉ có một mã vạch duy nhất không thay đổi và không thể làm giả. Hiểu được định nghĩa mã vạch và ý nghĩa của các thông tin của nó giúp việc đọc hiểu các hướng dẫn cách đọc mã vạch trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Hướng dẫn đọc mã vạch
Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và mã vạch (phần để cho máy đọc).
Mã số của hàng hoá là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa, được dùng để phân biệt các loại hàng hóa khác nhau một cách nhanh chóng và chính xác.
Hiện nay, trên thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:
- Hệ thống UPC (Universal Product Code) được sủ dụng ở Mỹ và Canada.
- Hệ thống EAN (European Article Number) được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới.
Trong hệ thống mã số EAN, các sản phẩm bán lẻ có hai loại mã số: một loại sử dụng 8 con số (EAN-8) và một loại sử dụng 13 con số (EAN-13).
Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo (từ trái sang phải) gồm:
Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ chỗ ghi mã EAN-13. Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
>>> XEM THÊM: NGUYÊN LÝ MÁY QUÉT MÃ VẠCH
Khi bạn chọn cách nhận biết tem giả hay thật bằng mắt, trước tiên cần phân biệt xem sản phẩm được sản xuất từ nước nào. Thông thường mã vạch có 3 số đầu tiên sẽ là kí hiệu của các nước, ví dụ như mã 000 là đến từ Mỹ, 400 là từ Đức, 690 hoặc 695 là hàng Trung Quốc, 880 là từ Hàn Quốc, 893 là từ Việt Nam,...
Sau khi phân biệt được hàng hoá đó là của nước nào, bạn cần dùng cách quét mã vạch thủ công để kiểm tra xem đó là hàng thật hay giả. Lưu ý là cách này không hoàn toàn đúng 100% và chỉ dùng để tham khảo trong những trường hợp khẩn cấp.
Chúng ta hãy cùng xem ví dụ về hướng dẫn cách đọc mã vạch trên sản phẩm dưới đây
Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 – C
Bước 1 - Xác định nguồn gốc hàng hóa
Bước 2 - Xác định C
P -893 – nhóm 1.
M -4602 – nhóm 2.
I -00107 – nhóm 3.
C - 8 – nhóm 4.
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có
0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)
Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)
Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 – 97 = 3. Như vậy C = 3.
Trong trường hợp này mã số EAN – VN 13 có mã số hàng hóa đầy đủ là:
893 3481 00106 3
Sau khi tìm được số C bạn hãy cộng theo câu thần chú này xem sản phẩm bạn mua có phải là hàng thật không nhé:
“Chẵn nhân ba cộng lẻ” sau đó cộng với số cuối cùng, nếu tổng có đuôi là số 0 là hàng thật,còn nếu khác 0 là giả.
>>> XEM THÊM: MÁY QUÉT MÃ VẠCH CHO SIÊU THỊ
Dưới đây là bảng mã vạch theo quy chuẩn quốc tế, chúng ta có thể tham khảo để nhận biết cách soi mã vạch xuất xứ hàng hóa.
Bảng mã vạch các quốc gia trên thế giới |
|
000 - 019 GS1 Mỹ (United States) USA |
622 GS1 Ai Cập (Egypt) |
020 - 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) |
624 GS1 Libya |
030 - 039 GS1 Mỹ (United States) |
625 GS1 Jordan |
040 - 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) |
626 GS1 Iran |
050 - 059 Coupons |
627 GS1 Kuwait |
060 - 139 GS1 Mỹ (United States) |
628 GS1 Saudi Arabia |
200 - 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) |
629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates) |
300 - 379 GS1 Pháp (France) |
640 - 649 GS1 Phần Lan (Finland) |
380 GS1 Bulgaria |
690 - 695 GS1 Trung Quốc (China: 690, 691, 692, 693, 694, 695) |
383 GS1 Slovenia |
700 - 709 GS1 Na Uy (Norway) |
385 GS1 Croatia |
729 GS1 Israel |
387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina) |
730 - 739 GS1 Thụy Điển (Sweden) |
400 - 440 GS1 Đức (Germany) |
740 GS1 Guatemala |
450 - 459 & 490 - 499 GS1 Nhật Bản (Japan) |
741 GS1 El Salvador |
460 - 469 GS1 Liên bang Nga |
742 GS1 Honduras |
470 GS1 Kurdistan |
743 GS1 Nicaragua |
471 GS1 Đài Loan (Taiwan) |
744 GS1 Costa Rica |
474 GS1 Estonia |
745 GS1 Panama |
475 GS1 Latvia |
746 GS1 Cộng hòa Đô mi nic (Dominican Republic) |
476 GS1 Azerbaijan |
750 GS1 Mexico |
477 GS1 Lithuania |
754 - 755 GS1 Canada |
478 GS1 Uzbekistan |
759 GS1 Venezuela |
479 GS1 Sri Lanka |
760 - 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland) |
480 GS1 Philippines |
770 GS1 Colombia |
481 GS1 Belarus |
773 GS1 Uruguay |
482 GS1 Ukraine |
777 GS1 Bolivia |
484 GS1 Moldova |
779 GS1 Argentina |
485 GS1 Armenia |
780 GS1 Chi lê (Chile) |
486 GS1 Georgia |
784 GS1 Paraguay |
487 GS1 Kazakhstan |
786 GS1 Ecuador |
500 - 509 GS1 Anh Quốc - Vương Quốc Anh (UK) |
789 - 790 GS1 Brazil |
520 GS1 Hy Lạp (Greece) |
800 - 839 GS1 Ý (Italy) |
528 GS1 Li băng (Lebanon) |
840 - 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain) |
529 GS1 Đảo Síp (Cyprus) |
850 GS1 Cuba |
530 GS1 Albania |
858 GS1 Slovakia |
531 GS1 MAC (FYR Macedonia) |
859 GS1 Cộng hòa Séc |
535 GS1 Malta |
865 GS1 Mongolia |
539 GS1 Ireland |
867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea) |
540 - 549 GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg: 540, 541, 542, 543, 544, 545, 546, 547, 548, 549) |
868 - 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey) |
560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal) |
870 - 879 GS1 Hà Lan (Netherlands) |
569 GS1 Iceland |
880 GS1 Hàn Quốc (South Korea) |
570 - 579 GS1 Đan Mạch (Denmark: 570, 571, 572, 573, 574, 575, 576, 577, 578, 579) |
884 GS1 Cam pu chia (Cambodia) |
590 GS1 Ba Lan (Poland) |
885 GS1 Thái Lan (Thailand) |
599 GS1 Hungary |
888 GS1 Singapore |
600 - 601 GS1 Nam Phi (South Africa) |
890 GS1 Ấn Độ (India) |
603 GS1 Ghana |
893 GS1 Việt Nam |
608 GS1 Bahrain |
899 GS1 Indonesia |
609 GS1 Mauritius |
900 - 919 GS1 Áo (Austria) |
611 GS1 Ma Rốc (Morocco) |
930 - 939 GS1 Úc (Australia) |
613 GS1 An giê ri (Algeria) |
940 - 949 GS1 New Zealand |
616 GS1 Kenya |
950 GS1 Global Office |
618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast) |
955 GS1 Malaysia |
619 GS1 Tunisia |
958 GS1 Macau |
621 GS1 Syria |
|
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Không tìm thấy bài viết